Tham gia nghĩa vụ Quân sự và nghĩa vụ Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ vẻ vang của công dân. Để công tác tuyển, gọi công dân nhập ngũ và tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đảm bảo quân số, chất lượng và khách quan, minh bạch, Ủy ban nhân dân thị xã tuyên truyền để Nhân dân hiểu và phối hợp thực hiện tốt các nội dung sau:
* Về Tiêu chuẩn tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Tiêu chuẩn về độ tuổi
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn về sức khỏe
Tuyển chọn và gọi nhập ngũ vào Quân đội, Công an nhân dân đối với những công
dân đã được Hội đồng khám sức khỏe thị xã kết luận đạt sức khỏe loại 1, 2, 3
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Tiêu chuẩn học vấn
Tuyển chọn và gọi nhập ngũ vào Quân đội nhân dân những công dân có
trình độ văn hoá từ lớp 8 trở lên; Công an nhân dân có trình độ văn hoá từ lớp 12 trở lên.
* Chế độ, chính sách đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự và thân nhân
Người thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân được hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, như: Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, được hưởng phụ cấp quân hàm hàng tháng; Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự; Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm; Được trợ cấp tạo việc làm khi xuất ngũ, v.v.
* Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
1. Về xử phạt hành chính
- Đối với vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi trên
- Đối với Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đối với vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi trên
2. Về xử lý hình sự
Người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 332, Điều 333 Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:
- Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến; Lôi kéo người khác phạm tội.
- Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội”.