Tại kỳ họp thứ 3 – HĐND tỉnh khoá XVII, HĐND tỉnh đã ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018. Theo đó, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại, tín dụng và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc phạm viđiều chỉnh của Quy định này.

Đường nội thôn Khu dân cư kiểu mẫu cấp tỉnh Nam Trà, xã Hương Trà, huyện Hương Khê

Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018 hỗ trợ trực tiếp đối với các tổ chức, hộ gia ðình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại, tín dụng và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động trong phạm vi điều chỉnh. Đối với hỗ trợ lãi suất: Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là khách hàng) vay vốn trung, dài hạn tại các Tổ chức tín dụng để đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng các điều kiện quy định, ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định chung của Trung ương, còn được hưởng thêm ưu đãi hỗ trợ lãi suất theo quy định tại quy định này.

Về nguyên tắc hỗ trợ

Đối với hỗ trợ trực tiếp: Chính sách được hỗ trợ một lần (trừ một số nội dung hỗ trợ được quy định tại các điều, khoản cụ thể) khi hoàn thành đưa vào hoạt động, khi chưa có chính sách, chương trình, dự án khác của Trung ương và tỉnh hỗ trợ; Đối với hỗ trợ lãi suất: Các tổ chức tín dụng cho vay mới các nhu cầu vốn trung hạn và dài hạn để đầu tư trực tiếp vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo cơ chế tín dụng thông thường, thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định này. Không được từ chối hỗ trợ lãi suất nếu khoản vay đủ điều kiện vay và thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất. Nghiêm cấm việc cho vay đảo nợ và sử dụng vốn sai mục đích; Mỗi khách hàng chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất một lần cho một mục đích vay vốn đối với các khoản vay để đầu tư mới thuộc đối tượng hỗ trợ. Trường hợp, khách hàng tiếp tục vay vốn để mở rộng sản xuất thì chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất một lần cho các khoản vay để đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất phục vụ mở rộng; Các khách hàng vay vốn không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn vẫn được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại địa bàn có đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn; Một khoản vay của khách hàng thuộc phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (cả Trung ương và tỉnh) thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất. Các khoản vay không được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết này, bao gồm: Các khoản vay không thuộc các đối tượng nêu trên. Các khoản vay đảo nợ, sử dụng vốn sai mục đích, phạm vi được hỗ trợ lãi suất. Các khoản vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển. Trong trường hợp có cùng nội dung hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất (hỗ trợ trực tiếp hoặc hỗ trợ lãi suất).

Nguồn kinh phí thực hiện

Đối với hỗ trợ trực tiếp (chính sách tại Chương I và Chương II, Nghị quyết này): Ngân sách tỉnh và bố trí lồng ghép các nguồn vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể và các nguồn vốn hợp pháp khác) đảm bảo 90% cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn; Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) đảm bảo mức 10% đối ứng cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn hàng năm.

Đối với hỗ trợ lãi suất: Từ nguồn ngân sách tỉnh và lồng ghép các nguồn khác hỗ trợ 100%.

Đối với hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và kênh mương nội đồng thực hiện theo cơ chế hỗ trợ quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị quyết này nhưng tổng mức vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ không được trái so với quy định về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm thu chính sách hỗ trợ trực tiếp: Thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức chi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng đợt kiểm tra cụ thể, tối đa 01% tổng kinh phí ngân sách các cấp hỗ trợ.

Về những quy định cụ thể

Đối với lúa: Các doanh nghiệp sản xuất giống trong tỉnh được hỗ trợ 30% kinh phí mua bản quyền giống mới phù hợp với cơ cấu giống của tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 3.000 triệu đồng/01 giống lúa lai, 1.000 triệu đồng/01 giống lúa thuần.

Đối với Cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch :

Hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh phí quản lý, chăm sóc, bảo vệ, theo dõi cây đầu dòng cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, với mức 01 triệu đồng/cây/năm; Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng nhà lưới quy chuẩn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, vườn cây giống nhà lưới đạt tiêu chuẩn theo quy định, tối đa 300 triệu đồng/cơ sở; Tổ chức, cá nhân trồng mới býởi Phúc Trạch thuộc khu vực chỉ dẫn ðịa lý theo Quyết ðịnh số 2180/QÐ-SHTT, ngày 09 tháng 11 nãm 2010 của Cục sở hữu trí tuệ, có quy mô tập trung liền vùng từ 0,5 ha trở lên (ðịnh mức 400 cây/1ha) ðýợc hỗ trợ tối ða 04 triệu ðồng/ha; cây giống phải ðýợc mua tại các cõ sở ðủ ðiều kiện sản xuất kinh doanh giống cây ãn quả.

Hỗ trợ hệ thống tưới, chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP: Hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo thiết kế định hình mẫu với diện tích liền vùng từ 0,5 ha trở lên/tổ chức, cá nhân nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý hoặc vùng quy hoạch (của tỉnh hoặc huyện), tối đa 40 triệu đồng/tổ chức, cá nhân; Các tổ chức, cá nhân có vùng sản xuất cam, bưởi quy mô tối thiểu 10ha, được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP được hỗ trợ một lần tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.

Chè: Các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng mới chè công nghiệp liên kết (tối thiểu phải liên kết 2 khâu giống và tiêu thụ sản phẩm) trong vùng quy hoạch của tỉnh (trồng trên đất khai hoang và đất tái canh) được ngân sách hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí làm đất để trồng mới chè, mức 05 triệu đồng/ha; Hỗ trợ 50% giá giống chè, tối đa 1.000 đồng/bầu đối với các giống chè dâm cành năng suất, chất lượng cao (định mức tối đa 18.000 bầu/ha); Hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo thiết kế định hình mẫu với diện tích liền vùng từ 01 ha trở lên/tổ chức, cá nhân, tối đa 45 triệu đồng/tổ chức, cá nhân

Rau, củ, quả: Tổ chức, cá nhân sản xuất rau củ quả trên đất cát hoang hóa ven biển theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với quy mô từ 01 ha trở lên được hỗ trợ 02 lần/năm kinh phí mua giống, mức hỗ trợ 50%, tối đa 06 triệu đồng/ha.

Nấm: Hỗ trợ kinh phí mua giống nấm: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất tối thiểu đạt 5.000 bịch nấm/lứa hoặc 200m2 được hỗ trợ một lần 20% tiền bịch giống (đối với giống nấm đóng bịch) hoặc 30kg giống/100m2 (đối với nấm giống không đóng bịch).

Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản xuất nấm: Đối với hộ gia đình sản xuất nấm có quy mô 200m2lán trại tập trung trở lên được hỗ trợ một lần với mức 35.000 đồng/01m2diện tích lán trại cố định, tối đa 10 triệu đồng/hộ; Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm tập trung có quy mô 1000 m2 lán trại trở lên và sản xuất tối thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ một lần với mức 50 triệu đồng/đơn vị sản xuất.

Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị sản xuất giống, chế biến: Các tổ chức, cá nhân đầu tư máy móc, thiết bị để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp quy mô trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400 kg giống bình quân/ngày, được hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở; Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua máy móc, thiết bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.

Hỗ trợ tích tụ ruộng đất: Tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất cây hằng năm để hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô tối thiểu đối với lúa 5 ha/vùng (liền thửa), đối với cây trồng cạn hàng năm 2 ha/vùng (liền thửa), thời hạn thuê đất 5 năm trở lên, được hỗ trợ 70% kinh phí thuê đất trong 03 năm đầu, tối đa 10 triệu đồng/ha, thời gian được tính hỗ trợ hàng năm. Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất sản xuất cây hằng năm trong giới hạn hạn điền để hình thành vùng sản xuất quy mô tối thiểu 2 ha (liền vùng, liền thửa) được hỗ trợ một lần 30% kinh phí chuyển quyền sử dụng đất, tối đa không quá 50 triệu đồng/ha. Mỗi huyện triển khai thí điểm 01-02 vùng.

Phát triển chăn nuôi lợn

Cơ sở chăn nuôi lợn giống ngoại sinh sản cấp ông bà và bố mẹ xây dựng mới có quy mô tập trung từ 300 con trở lên trong vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, cam kết cung cấp giống cho chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác ít nhất trong 05 năm, được hỗ trợ một lần kinh phí lập quy hoạch chi tiết, xây dựng hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh giá tác động môi trường với mức 1.000 triệu đồng/cơ sở (trong đó hỗ trợ 200 triệu đồng cho công trình xử lý môi trường và chỉ được nhận sau khi đánh giá đủ điều kiện đảm bảo môi trường).

Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc: Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 675/QĐ-BNN ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cung ứng giống cấp bố mẹ, ông bà trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 148/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNT ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hỗ trợ xử lý chăn nuôi lợn thương phẩm: Hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng công trình xử lý môi trường cho cơ sở chăn nuôi lợn thịt xây dựng mới có quy mô từ 500 con trở lên và được hỗ trợ sau khi có giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành Dự án, mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 500 đến dưới 1.000 con, 70 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 1.000 con trở lên; Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác có từ 07 hộ/07 chuồng trại trở lên chăn nuôi lợn quy mô nhỏ (từ 20 đến dưới 50 con/hộ), áp dụng các tiêu chí mô hình quy mô nhỏ (theo Kế hoạch 498/KH-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh) được hỗ trợ 01 lần để xây dựng mới chuồng trại, mua con giống, xây mới công trình xử lý môi trường với mức hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/hộ. Hỗ trợ một lần 100% kinh phí, tối đa 40 triệu đồng/cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 500 con trở lên để quản lý, tập huấn, đánh giá và thẩm định các cơ sở chăn nuôi lợn thịt đạt tiêu chuẩn VietGAHP.

Phát triển chăn nuôi bò

Tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò nhóm Zêbu, bò chất lượng cao, được hỗ trợ: 100% kinh phí mua tinh và vật tư phối giống theo quy định (ni tơ, ống ghen, găng tay); Chi phí đánh giá, nghiệm thu: 50.000 đồng/bò có chửa (Trung tâm Khuyến nông tỉnh: 20.000 đồng, Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện: 30.000 đồng). Tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò thịt có liên kết tiêu thụ sản phẩm, quy mô từ 10 con trở lên, được hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới chuồng trại, mua con giống, xây dựng mới công trình xử lý môi trường với mức 500 nghìn đồng/con, tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.

Công tác thú y

Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí 02 tỷ đồng để mua các loại vắc xin tai xanh, lở mồm long móng, cúm gia cầm và hóa chất dự trữ để chủ động phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm. Hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa chất để xử lý dập dịch đối với dịch bệnh thủy sản nguy hiểm (danh mục các bệnh quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Thủy sản

Tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng giống cá trên địa bàn tỉnh, có cơ cấu giống phù hợp, đảm bảo chất lượng, đạt tối thiểu 20 triệu cá bột/năm: Được hỗ trợ một lần bằng 50% kinh phí mua giống cá bố mẹ theo định mức; hỗ trợ mỗi năm 30% kinh phí mua thay thế giống cá bố mẹ theo quy định, tối đa 200 triệu đồng/năm/cơ sở.

Thành lập mới nghiệp đoàn nghề cá có từ 200 đoàn viên trở lên được hỗ trợ 100 triệu đồng/nghiệp đoàn.

Hỗ trợ xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, môi trường nông thôn

Xây dựng vườn mẫu đạt tiêu chí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh được thưởng 5 triệu đồng/vườn, sau khi được Văn phòng Điều phối Chương trình Nông thôn mới tỉnh xác nhận theo quy định. Các xã đăng ký đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm hiện tại và năm kế tiếp theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, được hỗ trợ kinh phí xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, mức hỗ trợ 300 triệu đồng/khu, 01 khu/xã.

Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm được hỗ trợ 1.000 triệu đồng, (ngoài các khoản cân đối khác) để xây dựng công trình hạ tầng phát triển sản xuất, phúc lợi.

Hỗ trợ xây dựng lò đốt xử lý rác thải sinh hoạt có quy mô đảm bảo phục vụ ít nhất 01 xã, sử dụng quy trình công nghệ tiên tiến (có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường về công nghệ và quy hoạch), mức hỗ trợ 70% tổng giá trị công trình, tối đa 2.000 triệu đồng/công trình (có dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt).

Chính sách phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

Đối với chợ xây dựng mới: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng cho các loại chợ ở khu vực nông thôn, tối đa 500 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, xây tường rào, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý rác thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy, phòng kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đối với nâng cấp, mở rộng chợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật cho các loại chợ ở khu vực nông thôn; mức hỗ trợ 50% tổng kinh phí xây dựng, tối đa không quá 400 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chợ trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, tôn, san nền, xây tường rào, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống xử lý rác thải, phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đối với công trình đường giao thông

Đường cấp xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện; đường phố: Đối với xã 30b (huyện Hương Khê, Vũ Quang): Ngân sách cấp tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện, xã 15%; Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện, xã 30%.

Đường trục thôn, liên thôn, đường ngõ phố: Đối với các xã 30b (huyện Hương Khê, Vũ Quang): Ngân sách cấp tỉnh 80%, ngân sách cấp huyện, xã 20%; Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 40%, ngân sách cấp huyện, xã 60%.

Đường ngõ xóm (vào cụm dân cư có từ 5 hộ trở lên), đường ngách, hẻm: Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp tỉnh 60%; ngân sách cấp huyện, xã 40%; Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 30%; ngân sách cấp huyện, xã 70%.

Đường trục chính nội đồng: Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện 10%; ngân sách cấp xã 5%; Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện 25%; ngân sách cấp xã 5%.

Rãnh thoát nước trên các tuyến đường giao thông đối với khu vực đông dân cư

Đối với các xã 30b: Rãnh thoát nước của đường trục xã, liên xã: Ngân sách cấp tỉnh 85%, ngân sách huyện, xã 15%. Rãnh thoát nước của đường trục thôn, liên thôn: Ngân sách cấp tỉnh 70%, ngân sách cấp huyện, xã 30%.

Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Rãnh thoát nước của đường trục xã, đường phố: Ngân sách cấp tỉnh 70%, ngân sách cấp huyện, xã 30%.

Rãnh thoát nước của đường trục thôn, xóm, đường ngõ phố: Ngân sách cấp tỉnh 60%, ngân sách cấp huyện, xã 40%.

Kênh mương nội đồng

Đối với các xã 30b: Ngân sách cấp tỉnh 85%; ngân sách cấp huyện 10%; ngân sách cấp xã 5%. Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại: Ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách cấp huyện 25%; ngân sách cấp xã 5%.

Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và ứng dụng thương mại điện tử phục vụ tiêu thụ sản phẩm và chính sách hỗ trợ lãi suất.

Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2018./.

BÌNH NGUYÊN (T/H)


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ thị xã Hồng Lĩnh
Các ca khúc hay về Hồng Lĩnh
 Liên kết website
Thống kê: 3.678.959
Online: 73